Scholar Hub/Chủ đề/#viêm tiểu phế quản/
Viêm tiểu phế quản, còn được gọi là viêm cấp tiểu phế quản, là một loại viêm nhiễm trong đường hô hấp gây ra sự viêm sưng của niêm mạc tiểu phế quản và tạo ra n...
Viêm tiểu phế quản, còn được gọi là viêm cấp tiểu phế quản, là một loại viêm nhiễm trong đường hô hấp gây ra sự viêm sưng của niêm mạc tiểu phế quản và tạo ra những triệu chứng như ho, khò khè, sưng mũi, nghẹt mũi và khó thở. Viêm tiểu phế quản thường gây ra bởi một số nguyên nhân như cảm lạnh, virus, vi khuẩn hoặc dị ứng. Triệu chứng thường kéo dài từ 1 đến 3 tuần và có thể tự giảm dần đi mà không cần điều trị đặc biệt.
Viêm tiểu phế quản là một loại viêm nhiễm thông thường được gặp trong hệ thống hô hấp. Nó thường gây ra sự viêm sưng và mất chức năng của niêm mạc tiểu phế quản, làm tắc nghẽn lumen của tiểu phế quản và tạo ra các triệu chứng như ho, khò khè, nghẹt mũi, sưng mũi, khó thở và có thể có cảm giác ngứa hoặc đau ngực.
Nguyên nhân chính gây ra viêm tiểu phế quản là do nhiễm trùng virus hoặc vi khuẩn. Một số virus phổ biến có thể gây ra viêm tiểu phế quản bao gồm virus syncytial ho, influenza, rhinovirus và coronavirus. Ngoài ra, viêm tiểu phế quản cũng có thể do vi khuẩn như Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae hoặc Moraxella catarrhalis gây ra.
Các yếu tố tăng cường nguy cơ mắc viêm tiểu phế quản bao gồm hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với hơi thuốc lá, môi trường ô nhiễm, tiếp xúc với các chất kích thích hô hấp như hóa chất hoặc khói, hệ thống miễn dịch yếu, tuổi trẻ và dị ứng.
Triệu chứng của viêm tiểu phế quản bao gồm:
- Ho khô hoặc có chất nhầy.
- Khò khè khi thở.
- Nghẹt mũi và thường xuyên có cảm giác sưng mũi.
- Khó thở hoặc nhanh nhịp thở.
- Tiếng thở rít hoặc sì.
Viêm tiểu phế quản thường autodiều chỉnh sau khoảng 1-3 tuần mà không cần điều trị đặc biệt. Tuy nhiên, trong trường hợp triệu chứng kéo dài hoặc nặng nề hơn, có thể cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế và điều trị từ người chuyên môn.
Viêm tiểu phế quản là một tình trạng viêm nhiễm trong hệ thống hô hấp, tác động đến các tiểu phế quản nhỏ. Đây là một bệnh thông thường và thường tự giới thiệu sau một vài tuần.
Triệu chứng chính của viêm tiểu phế quản bao gồm:
1. Ho: Ho là một triệu chứng phổ biến nhất của viêm tiểu phế quản. Ban đầu, ho có thể khô hoặc khan và sau đó có thể chuyển sang có đào hạch. Nếu nhiễm trùng là do vi khuẩn, có thể có một đào hạch màu vàng hoặc xanh lá cây.
2. Khò khè: Triệu chứng này thường xuất hiện khi tiếp xúc với tác nhân kích thích tiểu phế quản, hoặc cố gắng hoặc ngạt thở mạnh.
3. Sưng mũi và nghẹt mũi: Viêm tiểu phế quản có thể phát triển vào các đường hô hấp trên, gây ra sự sưng mũi và nghẹt mũi.
4. Khó thở: Do sự viêm sưng và tắc nghẽn của tiểu phế quản, khí không thể dễ dàng lưu thông qua các đường thở, làm cho việc thở trở nên khó khăn và không thoải mái.
5. Tiếng thở rít hoặc sì: Trong một số trường hợp, viêm tiểu phế quản có thể gây ra tiếng thở rít hoặc sì, cho thấy sự tắc nghẽn trong các đường thở.
Viêm tiểu phế quản thường gây ra bởi cảm lạnh và các loại virus gây bệnh hô hấp khác, nhưng cũng có thể do nhiễm trùng vi khuẩn. Ngoài ra, viêm tiểu phế quản cũng có thể là kết quả của dị ứng hoặc tiếp xúc với các chất kích thích như hóa chất hoặc khói.
Trong hầu hết các trường hợp, viêm tiểu phế quản tự giới thiệu trong vòng 1-3 tuần. Tuy nhiên, có thể được điều trị với các biện pháp như uống đủ nước, nghỉ ngơi, dùng thuốc chống viêm không steroid nhẹ như ibuprofen và acetaminophen để giảm triệu chứng. Trong một số trường hợp nặng hơn, có thể cần sử dụng thuốc kháng sinh nếu nhiễm trùng vi khuẩn được xác định.
Để ngăn chặn viêm tiểu phế quản, nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa như giữ vệ sinh tốt, tránh tiếp xúc với tác nhân gây kích thích tiểu phế quản, và tăng cường hệ thống miễn dịch bằng cách ăn uống lành mạnh, lắc tay khi không khí trong các bệnh viện.
Viêm tiểu phế quản thường không nguy hiểm đến tính mạng và có thể tự giới thiệu mà không cần điều trị đặc biệt. Tuy nhiên, nếu triệu chứng kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, nên tìm sự tư vấn và điều trị từ bác sĩ chuyên khoa hô hấp.
KẾT QUẢ CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ TRẺ DƯỚI 2 TUỔI MẮC VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2020 - 2021Mục tiêu: Phân tí ch kết quả chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc viêm tiểu phế quản cấp và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 150 bệnh nhi dưới 2 tuổi mắc viêm tiểu phế quản cấp điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Hoạt động theo dõi bệnh nhi của điều dưỡng: Khi vào viện và ra viện đạt trên 80%. Hoạt động chăm sóc dinh dưỡng của điều dưỡng: Khi vào viện và ra viện đạt trên 90%. Hoạt động chăm sóc vệ sinh của điều dưỡng: Khi vào viện và ra viện đạt trên 88%. Hoạt động thực hiện y lệnh của điều dưỡng: Khi vào viện và ra viện đạt trên 78,7%. Kết quả chăm sóc chung: Chăm sóc “tốt” chiếm 87,3%, chăm sóc “chưa tốt” chiếm 12,7%. Kết luận: Hoạt động theo dõi, chăm sóc bệnh nhi và tư vấn của điều dưỡng tốt sẽ cho kết quả chăm sóc bệnh nhântốt hơn.
#Viêm tiểu phế quản cấp #trẻ dưới 2 tuổi
TÌNH TRẠNG HÔ HẤP SAU KHI THỰC HIỆN KỸ THUẬT TĂNG TỐC THÌ THỞ RA (AFE) Ở TRẺ TỪ 2 ĐẾN 24 THÁNG TUỔI MẮC VIÊM TIỂU PHẾ QUẢNNghiên cứu mô tả theo dõi dọc được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng hô hấp sau khi thực hiện kỹ thuật tăng tốc thì thở ra (Accéleration du Flux Expitatoirte - AFE) ở trẻ từ 2 đến 24 tháng tuổi mắc viêm tiểu phế quản điều trị tại Bệnh viện Vinmec Times City năm 2021 và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu được thực hiện trên 47 trẻ. Kết quả cho thấy, chỉ số SpO2 cải thiện rõ rệt sau khi thực hiện kỹ thuật. Nhịp thở và nhịp tim có sự cải thiện lần lượt là 46.8% và 47.7%, tuy nhiên không có ý nghĩa. Các dấu hiệu (khò khè, rút lõm cơ hô hấp, hỗ trợ oxy) đều cải thiện rõ rệt sau đợt điều trị. SpO2 và dấu hiệu khò khè tương đương nhau ở các yếu tố sinh thường/ sinh mổ; sinh non tháng/ đủ tháng; sinh nhẹ cân/ cân nặng bình thường; thời gian dùng kháng sinh trên/ dưới 3 ngày. Kết quả cho thấy, 43/ 47 bà mẹ được phỏng vấn đều thấy hài lòng và yên tâm khi con họ được thực hiện kỹ thuật “Tăng tốc thì thở ra”. Có 100% các bác sỹ được phỏng vấn cho thấy sự cần thiết của kỹ thuật trong việc hỗ trợ điều trị cho trẻ từ 2 đến 24 tháng mắc viêm tiểu phế quản.
#tình trạng hô hấp #tăng tốc thì thở ra #AFE #viêm tiểu phế quản
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG X-QUANG PHỔI Ở TRẺ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CÓ NHIỄM RSV TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓAViêm tiểu phế quản (VTPQ) là bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp thường gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi. Bệnh thường do vi rút hô hấp gây ra, hàng đầu là vi rút hợp bào hô hấp (RSV). Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và tổn thương Xquang phổi của VTPQ có nhiễm RSV ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Đối tượng: 73 bệnh nhi từ 2 - 24 tháng tuổi được chẩn đoán VTPQ có nhiễm RSV trong thời gian từ 1/4/2021 đến 30/4/2022. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: VTPQ chủ yếu gặp ở nhóm 12 -24 tháng tuổi (61,6%). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là sốt, ho, khò khè, thở nhanh. Hầu hết bệnh nhân nghe phổi có rale rít và rale ngábệnh nhân nhập viện VTPQ mức độ trung bình và nặng. 64,4% bệnh nhân không có hình ảnh tổn thươny (98,6%). 74% g trên Xquang phổi. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của VTPQ có nhiễm RSV rất đa dạng như sốt , ho, khò khè, thở nhanh, hình ảnh Xquang phổi thường không đặc hiệu. Vì thế cần lưu ý khi khám hô hấp ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi để chẩn đoán sớm VTPQ.
#Viêm tiểu phế quản #RSV
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHUN KHÍ DUNG NƯỚC MUỐI ƯU TRƯƠNG 3% TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ EMĐặt vấn đề: Khí dung nước muối ưu trương 3% có thể giúp cải thiện lâm sàng và rút ngắn thời gian nằm viện ở trẻ mắc viêm tiểu phế quản cấp, tuy nhiên vẫn chưa có bằng chứng rõ ràng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phun khí dung nước muối ưu trương 3% ở trẻ viêm tiểu phế quản cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhi viêm tiểu phế quản cấp từ 1 đến 24 tháng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2022-2024 và có sử dụng khí dung nước muối ưu trương 3% trong điều trị. Kết quả: Chúng tôi thu thập được 68 bệnh nhi thoả tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Trẻ <6 tháng chiếm đa số (57,4%) và tỷ lệ nam/nữ gần bằng 1,3/1. Khò khè (95,6%) và thở nhanh (91,2%) là biểu hiện lâm sàng chính yếu khiến thân nhân đưa trẻ đến khám tại bệnh viện. Hầu hết các trường hợp có số lượng bạch cầu bình thường theo tuổi (98,5%) và tỷ lệ bạch cầu lympho chiếm ưu thế (95,6%). Tổng thời gian nằm viện trung bình là 5,79 ± 2,404 ngày. Điểm số đánh giá độ về nặng lâm sàng (CSS) và công cụ đánh giá nguy ngập hô hấp (RDAI) thời điểm nhập viện có trung vị lần lượt là 5 (3-9) và 5 (2-10) cải thiện có ý nghĩa thống kê sau 3 ngày điều trị tương ứng 1 (0-4) và 0 (0-3), với p<0,05. Kết luận: Nhịp thở, điểm CSS, RDAI và thời gian nằm viện thay đổi theo hướng cải thiện hơn so với lúc nhập viện có ý nghĩa thống kê sau 3 ngày điều trị với phun khí dung NaCl 3%.
#Khí dung nước muối ưu trương 3% #viêm tiểu phế quản cấp
HIỆU CỦA CỦA KHÍ DUNG NATRICLORID 3% TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ DƯỚI 2 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAIMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp khí dung natriclorid 3% trong điều trị viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ dưới 2 tuổi tại bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, 441 bệnh nhân dưới 2 tuổi, được chẩn đoán viêm tiểu phế quản cấp, cả hai nhóm được khí dung 3 lần/ngày, mỗi lần 4ml. Nhóm NC khí dung natriclorid 3%, nhóm chứng khí dung natriclorid 0,9%. Các trẻ được điều trị các triệu chứng khác theo tình trạng lâm sàng. Kết quả: Số trẻ dưới 12 tháng ở cả hai nhóm chiếm 80%. Tần số thở, tần số tim và SpO2 sau khí dung của cả hai nhóm đều có mức giảm so với lúc vào (p<0,05). Điềm MCBS trung bình của hai nhóm đều ở mức thấp với mức trung bình của nhóm NC là 1,45 ± 0,69 thấp hơn so với nhóm Chứng là 1,52 ± 0,67. với p<0,05. Khò khè ngày thứ 3 64,49% ở nhóm NC và 72,7% ở nhóm chứng. Ngày thứ 5 ở nhóm NC là 19,2% và nhóm chứng là 24,5%. (p>0,05) Rút lõm lồng ngực ở ngày thứ 5 của nhóm NC là 2,89% và nhóm chứng là 3,6% với p<0,05. Kết luận: Nhóm khí dung natri clorid 3% có mức cải thiện điểm MCBS nhiều hơn so với nhóm khí dung natri clorid 0,9%. Các triệu chứng khò khè, rút lõm lồng ngực, ran rít có mức giảm nhiều hơn ở nhóm khí dung natriclorid 3%.
#Viêm tiểu phế quản cấp. khí dung natri clorid 3%.
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN MỨC ĐỘ NẶNG Ở TRẺ EM NHIỄM VI RÚT HỢP BÀO HÔ HẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và một số yếu tố liên quan tới viêm tiểu phế quản (VTPQ) mức độ nặng ở trẻ em có nhiễm vi rút hợp bào hô hấp (Respiratory Syncytial Virus - RSV) tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, bao gồm 344 bệnh nhân VTPQ có nhiễm RSV, trong đó có 121 trẻ thuộc nhóm nhẹ - trung bình, 223 trẻ thuộc nhóm nặng điều trị tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Nhi Trung ương.Kết quả: Trong 344 trẻ bị VTPQ có nhiễm RSV, có 86,3% là trẻ dưới 12 tháng, nhóm trẻ dưới 3 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,7%, tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái là 2,01/1, trẻ mắc bệnh tăng cao vào những tháng mùa hè. Các biểu hiện lâm sàng như ho và khò khè là triệu chứng hay gặp nhất của VTPQ, và các dấu hiệu như thở nhanh, rút lõm lồng ngực hay các biểu hiện thay đổi ý thức (kích thích hoặc li bì) gặp nhiều hơn ỏ nhóm nặng với tỷ lệ cao, ran rít, ran ngáy khi nghe phổi là đặc trưng của VTPQ với tỷ lệ rất cao là trên 99%. Tuổi dưới 6 tháng, đẻ non, cân nặng khi sinh dưới 1500 gam, có bệnh nền kèm theo là những yếu tố có liên quan tới tình trạng nặng của VTPQ.Kết luận: VTPQ có nhiễm RSV ở trẻ em đã có sự thay đổi về dịch tễ sau COVID khi dịch bệnh bùng phát vào các tháng hè, bệnh gặp ở trẻ năm nhiều hơn nữ, chủ yếu gặp ở trẻ dưới 12 tháng tuổi. Triệu chứng ở VTPQ chủ yếu là ho, khò khè và khó thở. Trong đó, thể nặng biểu hiện khó thở rầm rộ hơn, có dấu hiệu gắng sứcnhiều và có ảnh hưởng đến tinh thần trẻ như kích thích hoặc li bì. Các yếu tố đã được chứng minh có liên quan tới tình trạng nặng là dưới 6 tháng, đẻ non, cân nặng khi sinh dưới 1500 gam, trẻ có bệnh nền.
#Vi rút hợp bào hô hấp #viêm tiểu phế quản
39. Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn sau hội chứng Stevens Johnson do Mycoplasma Pneumoniae: Báo cáo ca bệnhHội chứng Stevens Johnson (SJS) là phản ứng quá mẫn qua trung gian miễn dịch, liên quan chủ yếu đến thuốc và nhiễm trùng. Bệnh đặc trưng bởi tổn thương phỏng nước và hoại tử da, niêm mạc lan rộng; diễn biến cấp tính và thường tự giới hạn. Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn (BO) là một biến chứng hô hấp hiếm gặp của SJS, xảy ra sau giai đoạn cấp. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 32 tháng được chẩn đoán SJS do Mycoplasma pneumoniae với biểu hiện sốt, ho, tổn thương da phỏng nước, loét niêm mạc miệng và viêm kết mạc, xét nghiệm huyết thanh cho Mycoplasma pneumoniae dương tính (IgM > 1352 U/mL). Tổn thương da, niêm mạc cải thiện tốt sau 2 tuần nhưng sau 5 tuần trẻ xuất hiện khò khè, khó thở. Phim chụp cắt lớp vi tính ngực lớp mỏng cho thấy hình ảnh thể khảm, dày thành phế quản và ứ khí phổi. BO là một biến chứng hô hấp muộn, hiếm gặp của SJS. Cần theo dõi lâu dài các biểu hiện hô hấp trên bệnh nhân SJS để chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tránh những tổn thương phổi trầm trọng hơn.
#Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn #hội chứng Stevens Johnson #Mycoplasma pneumoniae
18. Đặc điểm dịch tễ học và một số yếu tố liên quan tới viêm tiểu phế quản mức độ nặng ở trẻ em nhiễm virus hợp bào hô hấpNghiên cứu mô tả cắt ngang, bao gồm 344 bệnh nhân viêm tiểu phế quản có nhiễm RSV, trong đó có 121 trẻ thuộc nhóm nhẹ - trung bình, 223 trẻ thuộc nhóm nặng điều trị tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả cho thấy: có 86,3% trẻ dưới 12 tháng, nhóm trẻ dưới 3 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,7%; Tỷ lệ nam:nữ là 2,01:1. Số ca viêm tiểu phế quản có nhiễm RSV gia tăng vào mùa hè, cao nhất là tháng 5 với 47 bệnh nhân, chiếm 13,6% số bệnh nhân nghiên cứu. Các yếu tố nguy cơ bao gồm trẻ dưới 6 tháng tuổi, đẻ non, cân nặng khi sinh dưới 1500 gam, trẻ có bệnh nền, có tình trạng đồng nhiễm vi khuẩn có liên quan tới viêm tiểu phế quản mức độ nặng (p < 0,05).
#Virus hợp bào hô hấp #viêm tiểu phế quản
VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ EM MỘT SỐ CẬP NHẬT VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊViêm tiểu phế quản cấp là bệnh lý nhiễm trùng cấp tính đường hô hấp dưới, biểu hiện bệnh với tình trạng viêm và tắt nghẽn đường hô hấp nhỏ. Nguyên nhân được biết là do virus hợp bào đường hô hấp và Rhinovirus. Trong hầu hết các trường hợp, viêm tiểu phế quản cấp là một bệnh tự giới hạn. Tuy nhiên, diễn tiến của bệnh có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tình trạng sanh non, khói thuốc lá, mùa, tuổi của trẻ,… khiến cho việc chẩn đoán và điều trị chủ yếu theo kinh nghiệm mà chưa thực sự dựa vào chứng cứ y học. Bài tổng quan này sẽ cung cấp một số thông tin cập nhật mới về chẩn đoán, điều trị cũng như dự phòng bệnh viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em dựa trên đồng thuận của AAP-American Academy of Pediatrics (Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ) và NICE-The National Institute for Health and Care Excellence (Viện Quốc gia về Sức khỏe và Chăm sóc toàn diện Anh quốc).
#Viêm tiểu phế quản cấp #trẻ em #virus hợp bào đường hô hấp
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN TRẺ EMNghiên cứu thực trạng và nguyên nhân sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm tiểu phế quản (VTPQ) ở trẻ em. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh VTPQ được điều trị nội trú tại khoa nhi Bệnh viện Vinmec Times City từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022. Tất cả bệnh nhân được đánh giá lâm sàng, xét nghiệm công thức máu, CRP, xét nghiệm dịch tỵ hầu tìm virut và vi khuẩn và ghi nhận các trường hợp dùng kháng sinh, phân tích lý do bệnh nhân phải dùng kháng sinh trong quá trình điều trị. Kết quả: Có 68 bệnh nhân VTPQ, tuổi trung bình là 9,2 ± 5,4 tháng, nam/nữ là 1,5. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh chiếm 51.5%, kháng sinh chủ yếu là Amoxicillin kết hợp Clavulamox chiếm 60%, đường dùng chủ yếu là tĩnh mạch chiếm 62.9%, thời gian trung bình dùng kháng sinh trong mỗi đợt nằm nội trú là 5,20 ± 1,43 ngày. Lí do chủ yếu quyết định việc dùng kháng sinh là xét nghiệm máu có bằng chứng viêm và kết quả nuôi cấy dịch tỵ hầu có mọc vi khuẩn với tỉ lệ lần lượt là 31,4% và 40,0%. Kết luận: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong điều trị VTPQ chiếm 51,5%, cơ sở để sử dụng kháng sinh là lâm sàng phổi có rale ẩm, mức độ nặng vừa, chỉ số viêm trong máu cao và có bằng chứng vi khuẩn trong dịch tỵ hầu và hình ảnh X-quang phổi có đám mờ .
#Viêm tiểu phế quản #kháng sinh