Scholar Hub/Chủ đề/#viêm tiểu phế quản/
Viêm tiểu phế quản, còn được gọi là viêm cấp tiểu phế quản, là một loại viêm nhiễm trong đường hô hấp gây ra sự viêm sưng của niêm mạc tiểu phế quản và tạo ra n...
Viêm tiểu phế quản, còn được gọi là viêm cấp tiểu phế quản, là một loại viêm nhiễm trong đường hô hấp gây ra sự viêm sưng của niêm mạc tiểu phế quản và tạo ra những triệu chứng như ho, khò khè, sưng mũi, nghẹt mũi và khó thở. Viêm tiểu phế quản thường gây ra bởi một số nguyên nhân như cảm lạnh, virus, vi khuẩn hoặc dị ứng. Triệu chứng thường kéo dài từ 1 đến 3 tuần và có thể tự giảm dần đi mà không cần điều trị đặc biệt.
Viêm tiểu phế quản là một loại viêm nhiễm thông thường được gặp trong hệ thống hô hấp. Nó thường gây ra sự viêm sưng và mất chức năng của niêm mạc tiểu phế quản, làm tắc nghẽn lumen của tiểu phế quản và tạo ra các triệu chứng như ho, khò khè, nghẹt mũi, sưng mũi, khó thở và có thể có cảm giác ngứa hoặc đau ngực.
Nguyên nhân chính gây ra viêm tiểu phế quản là do nhiễm trùng virus hoặc vi khuẩn. Một số virus phổ biến có thể gây ra viêm tiểu phế quản bao gồm virus syncytial ho, influenza, rhinovirus và coronavirus. Ngoài ra, viêm tiểu phế quản cũng có thể do vi khuẩn như Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae hoặc Moraxella catarrhalis gây ra.
Các yếu tố tăng cường nguy cơ mắc viêm tiểu phế quản bao gồm hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với hơi thuốc lá, môi trường ô nhiễm, tiếp xúc với các chất kích thích hô hấp như hóa chất hoặc khói, hệ thống miễn dịch yếu, tuổi trẻ và dị ứng.
Triệu chứng của viêm tiểu phế quản bao gồm:
- Ho khô hoặc có chất nhầy.
- Khò khè khi thở.
- Nghẹt mũi và thường xuyên có cảm giác sưng mũi.
- Khó thở hoặc nhanh nhịp thở.
- Tiếng thở rít hoặc sì.
Viêm tiểu phế quản thường autodiều chỉnh sau khoảng 1-3 tuần mà không cần điều trị đặc biệt. Tuy nhiên, trong trường hợp triệu chứng kéo dài hoặc nặng nề hơn, có thể cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế và điều trị từ người chuyên môn.
Viêm tiểu phế quản là một tình trạng viêm nhiễm trong hệ thống hô hấp, tác động đến các tiểu phế quản nhỏ. Đây là một bệnh thông thường và thường tự giới thiệu sau một vài tuần.
Triệu chứng chính của viêm tiểu phế quản bao gồm:
1. Ho: Ho là một triệu chứng phổ biến nhất của viêm tiểu phế quản. Ban đầu, ho có thể khô hoặc khan và sau đó có thể chuyển sang có đào hạch. Nếu nhiễm trùng là do vi khuẩn, có thể có một đào hạch màu vàng hoặc xanh lá cây.
2. Khò khè: Triệu chứng này thường xuất hiện khi tiếp xúc với tác nhân kích thích tiểu phế quản, hoặc cố gắng hoặc ngạt thở mạnh.
3. Sưng mũi và nghẹt mũi: Viêm tiểu phế quản có thể phát triển vào các đường hô hấp trên, gây ra sự sưng mũi và nghẹt mũi.
4. Khó thở: Do sự viêm sưng và tắc nghẽn của tiểu phế quản, khí không thể dễ dàng lưu thông qua các đường thở, làm cho việc thở trở nên khó khăn và không thoải mái.
5. Tiếng thở rít hoặc sì: Trong một số trường hợp, viêm tiểu phế quản có thể gây ra tiếng thở rít hoặc sì, cho thấy sự tắc nghẽn trong các đường thở.
Viêm tiểu phế quản thường gây ra bởi cảm lạnh và các loại virus gây bệnh hô hấp khác, nhưng cũng có thể do nhiễm trùng vi khuẩn. Ngoài ra, viêm tiểu phế quản cũng có thể là kết quả của dị ứng hoặc tiếp xúc với các chất kích thích như hóa chất hoặc khói.
Trong hầu hết các trường hợp, viêm tiểu phế quản tự giới thiệu trong vòng 1-3 tuần. Tuy nhiên, có thể được điều trị với các biện pháp như uống đủ nước, nghỉ ngơi, dùng thuốc chống viêm không steroid nhẹ như ibuprofen và acetaminophen để giảm triệu chứng. Trong một số trường hợp nặng hơn, có thể cần sử dụng thuốc kháng sinh nếu nhiễm trùng vi khuẩn được xác định.
Để ngăn chặn viêm tiểu phế quản, nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa như giữ vệ sinh tốt, tránh tiếp xúc với tác nhân gây kích thích tiểu phế quản, và tăng cường hệ thống miễn dịch bằng cách ăn uống lành mạnh, lắc tay khi không khí trong các bệnh viện.
Viêm tiểu phế quản thường không nguy hiểm đến tính mạng và có thể tự giới thiệu mà không cần điều trị đặc biệt. Tuy nhiên, nếu triệu chứng kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, nên tìm sự tư vấn và điều trị từ bác sĩ chuyên khoa hô hấp.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘ NẶNG CỦA VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ EMMục tiêu: Đánh giá đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ nặng của bệnh nhi bị viêm tiểu phế quản cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, 441 bệnh nhân dưới 2 tuổi, được chẩn đoán viêm tiểu phế tuản cấp, được điều trị tại khoa Nhi – bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: tuổi trung bình là 8,82 ± 4,93 tháng. Phân bố mức độ nặng theo MCBS chiếm 21,1% trong nghiên cứu. Nhóm trẻ ở cùng người hút thuốc có tỷ lệ nặng là 38,4 % cao hơn so với nhóm không ở cùng người hút thuốc lá với tỷ lệ nặng là 13,9% với OR là 2,697 (1,90 – 3,827). Nhóm trẻ sơ sinh non tháng trong nghiên cứu có tỷ lệ mức độ nặng theo MCBS là 50% cao hơn so với nhóm sơ sinh đủ tháng là 19,71% (p< 0,05). Nhóm trẻ sơ sinh ≤ 2500g có mức độ nặng theo MCBS là 33,3% cao hơn so với nhóm sơ sinh >2500g vởi tỷ lệ là 14,07%. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm RSV có mức độ nặng là 23,0% cao hơn so với nhóm có RSV âm tính là 20,3% (p>0,05). Với chỉ số OR=1,13 (0,769 – 1,668). Kết luận: Viêm tiểu phế quản cấp phải nhập viện điều trị thường gặp trong nhóm từ 3 – 13 tháng tuổi. Trong đó một số yếu tố nguy cơ thường gặp trên nhóm trẻ mắc ở mức độ nặng là ở cùng người hút thuốc, có cân nặng lúc sinh dưới 2500g và nhiễm RSV.
#Viêm tiểu phế quản cấp #RSV #Trẻ em
TÌNH TRẠNG HÔ HẤP SAU KHI THỰC HIỆN KỸ THUẬT TĂNG TỐC THÌ THỞ RA (AFE) Ở TRẺ TỪ 2 ĐẾN 24 THÁNG TUỔI MẮC VIÊM TIỂU PHẾ QUẢNNghiên cứu mô tả theo dõi dọc được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng hô hấp sau khi thực hiện kỹ thuật tăng tốc thì thở ra (Accéleration du Flux Expitatoirte - AFE) ở trẻ từ 2 đến 24 tháng tuổi mắc viêm tiểu phế quản điều trị tại Bệnh viện Vinmec Times City năm 2021 và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu được thực hiện trên 47 trẻ. Kết quả cho thấy, chỉ số SpO2 cải thiện rõ rệt sau khi thực hiện kỹ thuật. Nhịp thở và nhịp tim có sự cải thiện lần lượt là 46.8% và 47.7%, tuy nhiên không có ý nghĩa. Các dấu hiệu (khò khè, rút lõm cơ hô hấp, hỗ trợ oxy) đều cải thiện rõ rệt sau đợt điều trị. SpO2 và dấu hiệu khò khè tương đương nhau ở các yếu tố sinh thường/ sinh mổ; sinh non tháng/ đủ tháng; sinh nhẹ cân/ cân nặng bình thường; thời gian dùng kháng sinh trên/ dưới 3 ngày. Kết quả cho thấy, 43/ 47 bà mẹ được phỏng vấn đều thấy hài lòng và yên tâm khi con họ được thực hiện kỹ thuật “Tăng tốc thì thở ra”. Có 100% các bác sỹ được phỏng vấn cho thấy sự cần thiết của kỹ thuật trong việc hỗ trợ điều trị cho trẻ từ 2 đến 24 tháng mắc viêm tiểu phế quản.
#tình trạng hô hấp #tăng tốc thì thở ra #AFE #viêm tiểu phế quản
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TỔN THƯƠNG X-QUANG PHỔI Ở TRẺ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CÓ NHIỄM RSV TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓAViêm tiểu phế quản (VTPQ) là bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp thường gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi. Bệnh thường do vi rút hô hấp gây ra, hàng đầu là vi rút hợp bào hô hấp (RSV). Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và tổn thương Xquang phổi của VTPQ có nhiễm RSV ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Đối tượng: 73 bệnh nhi từ 2 - 24 tháng tuổi được chẩn đoán VTPQ có nhiễm RSV trong thời gian từ 1/4/2021 đến 30/4/2022. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: VTPQ chủ yếu gặp ở nhóm 12 -24 tháng tuổi (61,6%). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là sốt, ho, khò khè, thở nhanh. Hầu hết bệnh nhân nghe phổi có rale rít và rale ngábệnh nhân nhập viện VTPQ mức độ trung bình và nặng. 64,4% bệnh nhân không có hình ảnh tổn thươny (98,6%). 74% g trên Xquang phổi. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của VTPQ có nhiễm RSV rất đa dạng như sốt , ho, khò khè, thở nhanh, hình ảnh Xquang phổi thường không đặc hiệu. Vì thế cần lưu ý khi khám hô hấp ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi để chẩn đoán sớm VTPQ.
#Viêm tiểu phế quản #RSV
KẾT QUẢ CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ TRẺ DƯỚI 2 TUỔI MẮC VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2020 - 2021Mục tiêu: Phân tí ch kết quả chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc viêm tiểu phế quản cấp và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 150 bệnh nhi dưới 2 tuổi mắc viêm tiểu phế quản cấp điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Hoạt động theo dõi bệnh nhi của điều dưỡng: Khi vào viện và ra viện đạt trên 80%. Hoạt động chăm sóc dinh dưỡng của điều dưỡng: Khi vào viện và ra viện đạt trên 90%. Hoạt động chăm sóc vệ sinh của điều dưỡng: Khi vào viện và ra viện đạt trên 88%. Hoạt động thực hiện y lệnh của điều dưỡng: Khi vào viện và ra viện đạt trên 78,7%. Kết quả chăm sóc chung: Chăm sóc “tốt” chiếm 87,3%, chăm sóc “chưa tốt” chiếm 12,7%. Kết luận: Hoạt động theo dõi, chăm sóc bệnh nhi và tư vấn của điều dưỡng tốt sẽ cho kết quả chăm sóc bệnh nhântốt hơn.
#Viêm tiểu phế quản cấp #trẻ dưới 2 tuổi
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHUN KHÍ DUNG NƯỚC MUỐI ƯU TRƯƠNG 3% TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ EMĐặt vấn đề: Khí dung nước muối ưu trương 3% có thể giúp cải thiện lâm sàng và rút ngắn thời gian nằm viện ở trẻ mắc viêm tiểu phế quản cấp, tuy nhiên vẫn chưa có bằng chứng rõ ràng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phun khí dung nước muối ưu trương 3% ở trẻ viêm tiểu phế quản cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhi viêm tiểu phế quản cấp từ 1 đến 24 tháng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2022-2024 và có sử dụng khí dung nước muối ưu trương 3% trong điều trị. Kết quả: Chúng tôi thu thập được 68 bệnh nhi thoả tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Trẻ <6 tháng chiếm đa số (57,4%) và tỷ lệ nam/nữ gần bằng 1,3/1. Khò khè (95,6%) và thở nhanh (91,2%) là biểu hiện lâm sàng chính yếu khiến thân nhân đưa trẻ đến khám tại bệnh viện. Hầu hết các trường hợp có số lượng bạch cầu bình thường theo tuổi (98,5%) và tỷ lệ bạch cầu lympho chiếm ưu thế (95,6%). Tổng thời gian nằm viện trung bình là 5,79 ± 2,404 ngày. Điểm số đánh giá độ về nặng lâm sàng (CSS) và công cụ đánh giá nguy ngập hô hấp (RDAI) thời điểm nhập viện có trung vị lần lượt là 5 (3-9) và 5 (2-10) cải thiện có ý nghĩa thống kê sau 3 ngày điều trị tương ứng 1 (0-4) và 0 (0-3), với p<0,05. Kết luận: Nhịp thở, điểm CSS, RDAI và thời gian nằm viện thay đổi theo hướng cải thiện hơn so với lúc nhập viện có ý nghĩa thống kê sau 3 ngày điều trị với phun khí dung NaCl 3%.
#Khí dung nước muối ưu trương 3% #viêm tiểu phế quản cấp
Ảnh hưởng lâu dài của đại dịch COVID-19 đối với tình trạng nhập viện và mức độ nghiêm trọng của bệnh viêm phế quản tiểu phế quản Dịch bởi AI Zeitschrift für Kinderheilkunde - - Trang 1-8 - 2024
Viêm phế quản tiểu phế quản là nguyên nhân phổ biến dẫn đến nhập viện ở trẻ sơ sinh. Ảnh hưởng lâu dài của việc thay đổi về vệ sinh và hành vi xã hội trong thời gian đại dịch đối với căn bệnh này đang được bàn luận. Chúng tôi đã nghiên cứu tỷ lệ các ca nhập viện, mức độ lâm sàng và các yếu tố rủi ro tiềm ẩn trước và trong thời gian đại dịch. Nghiên cứu được thực hiện tại 27 bệnh viện ở Ý và bao gồm các trẻ sơ sinh nhập viện vì viêm phế quản tiểu phế quản trong bốn khoảng thời gian sau: tháng 7 năm 2018 – tháng 3 năm 2019, tháng 7 năm 2020 – tháng 3 năm 2021, tháng 7 năm 2021 – tháng 3 năm 2022, và tháng 7 năm 2022 – tháng 3 năm 2023. Dữ liệu về nhân khẩu học, tuổi thai của trẻ sơ sinh, lịch sử nuôi con bằng sữa mẹ, các bệnh lý mãn tính tiềm ẩn, sự xuất hiện của anh chị em lớn tuổi, tác nhân gây bệnh, diễn biến lâm sàng và kết quả đã được thu thập. Tổng cộng có 5330 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. So với giai đoạn 2018–19 (n = 1618), số lượng ca nhập viện giảm trong giai đoạn 2020–21 (n = 121). Một sự gia tăng dần dần được quan sát thấy trong các giai đoạn 2021–22 (n = 1577) và 2022–23 (n = 2014). Mức độ nghiêm trọng của bệnh cao hơn (nhu cầu và thời gian bổ sung O2, nhu cầu thở máy không xâm lấn, thời gian nằm viện) đã xảy ra trong các giai đoạn 2021–22 và đặc biệt là 2022–23 so với 2018–19. Xu hướng này vẫn tồn tại sau khi điều chỉnh cho các yếu tố rủi ro liên quan đến mức độ nghiêm trọng của viêm phế quản tiểu phế quản. Kết luận: So với người lớn, COVID-19 ở trẻ sơ sinh thường không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ và hiếm khi dẫn đến nhập viện. Nghiên cứu này cho thấy rằng đại dịch đã gián tiếp gây ra gánh nặng gia tăng của viêm phế quản tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh nhập viện. Sự thay đổi này, mà không thể giải thích bằng các yếu tố rủi ro đã được công nhận, gợi ý sự tồn tại của sự dễ tổn thương cao hơn ở trẻ sơ sinh trong hai mùa giải vừa qua.
#viêm phế quản tiểu phế quản #COVID-19 #trẻ sơ sinh #nhập viện #mức độ nghiêm trọng
Sự tiếp xúc với các kim loại trong nước tiểu, arsenic và hydrocarbon thơm vòng (PAHs) và nguy cơ viêm phế quản mạn tính ở người trưởng thành tại Hoa Kỳ Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 29 - Trang 73480-73491 - 2022
Kim loại, arsenic và hydrocarbon thơm vòng (PAHs) đều đã được liên kết với các bệnh hô hấp. Viêm phế quản mạn tính, một dạng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng và là nguyên nhân gây bệnh tật và tử vong ở Hoa Kỳ. Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích mối tương quan giữa 14 kim loại trong nước tiểu (antimon, bari, cadmium, cesium, cobalt, chì, mangan, thủy ngân, molybdenum, strontium, thallium, thiếc, tungsten, uranium), bảy dạng arsenic và bảy dạng nồng độ hydrocarbon thơm vòng (PAH) với viêm phế quản mạn tính trong quần thể dân số Hoa Kỳ. Phân tích cắt ngang sử dụng ba bộ dữ liệu từ Khảo sát sức khỏe và dinh dưỡng quốc gia (NHANES) trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2016 trên người trưởng thành từ 20 tuổi trở lên. Viêm phế quản mạn tính được xác định thông qua bảng hỏi tự đánh giá từ bộ dữ liệu NHANES. Một gói phần mềm phân tích thiết kế khảo sát phức tạp có trọng số chuyên dụng đã được sử dụng để phân tích dữ liệu NHANES. Các mô hình hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định mối tương quan giữa các kim loại trong nước tiểu, arsenic, PAHs và viêm phế quản mạn tính. Các mô hình đã được điều chỉnh theo các yếu tố lối sống và dân số. Tổng cộng có 4186 người tham gia đã được phân tích; 49,8% là nữ và 40,5% là người da trắng không phải gốc Tây Ban Nha. Tất cả bảy loại PAHs đều cho thấy mối liên hệ tích cực với viêm phế quản mạn tính (tỷ lệ cược 1-hydroxy naphthalene (OR): 1.559, khoảng tin cậy (CI): 1.271–1.912; 2-hydroxy naphthalene OR: 2.498, 95% CI: 1.524–4.095; 3-hydroxy fluorene OR: 2.752, 95% CI: 2.100–3.608; 2-hydroxy fluorene OR: 3.461, 95% CI: 2.438–4.914; 1-hydroxy phenanthrene OR: 2.442, 95% CI: 1.515–3.937; 1-hydroxy pyrene OR: 2.828, 95% CI: 1.728–4.629; 2 & 3-hydroxy phenanthrene OR: 3.690, 95% CI: 2.309–5.896). Trong số các kim loại, chỉ có cadmium trong nước tiểu cho thấy mối liên hệ tích cực có ý nghĩa thống kê (OR: 2.435, 95% CI: 1.401–4.235) với viêm phế quản mạn tính. Không có kim loại hoặc arsenic nào khác có liên quan đến viêm phế quản mạn tính. Bảy dạng PAHs trong nước tiểu, cadmium và một số yếu tố dân số đã được liên kết với viêm phế quản mạn tính.
#viêm phế quản mạn tính #kim loại #arsenic #hydrocarbon thơm vòng #sức khỏe cộng đồng #khảo sát NHANES
HIỆU CỦA CỦA KHÍ DUNG NATRICLORID 3% TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP Ở TRẺ DƯỚI 2 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAIMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp khí dung natriclorid 3% trong điều trị viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ dưới 2 tuổi tại bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, 441 bệnh nhân dưới 2 tuổi, được chẩn đoán viêm tiểu phế quản cấp, cả hai nhóm được khí dung 3 lần/ngày, mỗi lần 4ml. Nhóm NC khí dung natriclorid 3%, nhóm chứng khí dung natriclorid 0,9%. Các trẻ được điều trị các triệu chứng khác theo tình trạng lâm sàng. Kết quả: Số trẻ dưới 12 tháng ở cả hai nhóm chiếm 80%. Tần số thở, tần số tim và SpO2 sau khí dung của cả hai nhóm đều có mức giảm so với lúc vào (p<0,05). Điềm MCBS trung bình của hai nhóm đều ở mức thấp với mức trung bình của nhóm NC là 1,45 ± 0,69 thấp hơn so với nhóm Chứng là 1,52 ± 0,67. với p<0,05. Khò khè ngày thứ 3 64,49% ở nhóm NC và 72,7% ở nhóm chứng. Ngày thứ 5 ở nhóm NC là 19,2% và nhóm chứng là 24,5%. (p>0,05) Rút lõm lồng ngực ở ngày thứ 5 của nhóm NC là 2,89% và nhóm chứng là 3,6% với p<0,05. Kết luận: Nhóm khí dung natri clorid 3% có mức cải thiện điểm MCBS nhiều hơn so với nhóm khí dung natri clorid 0,9%. Các triệu chứng khò khè, rút lõm lồng ngực, ran rít có mức giảm nhiều hơn ở nhóm khí dung natriclorid 3%.
#Viêm tiểu phế quản cấp. khí dung natri clorid 3%.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ NẶNG CỦA VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN Ở TRẺ EMMục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố với mức độ nặng của viêm tiểu phếquản ở trẻ em.Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhi viêm tiểu phế quản cấp (VTPQ cấp) vào điều trịnội trú tại Khoa Cấp cứu chống độc Bệnh viện Nhi Thái Bình từ 01/01/2022 đến 31/7/2022.Chẩn đoán, mức độ nặng của VTPQ cấp theo tiêu chuẩn của hướng dẫn về VTPQ của Úcnăm 2019 [1]. Các yếu tố liên quan được xem xét như tiền sử sản khoa của trẻ, cân nặng khisinh, tuổi, nhiễm virus RSV, gia đình có người hút thuốc lá.Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận có 40 trẻ mắc VTPQ cấp. Mức độ bệnh nhẹ và trung bìnhlà 60,0%, mức độ nặng chiếm 40,0%. Trẻ nhiễm virus RSV có khả năng mắc bênh nặngcao gấp 6,33 lần so với nhóm trẻ không nhiễm RSV (95%CI: 1,54-26). Nhóm trẻ từ 6tháng tuổi trở xuống có khả năng mắc bệnh nặng cao hơn so với nhóm trẻ trên 6 tháng tuổi(OR: 3,8; 95%CI: 1-14,9). Trẻ có cân nặng sơ sinh thấp < 2500 gram, đẻ non tháng và hútthuốc lá thụ động có nguy cơ mắc VTPQ cấp nặng hơn nhưng những kết quả này chưa cóý nghĩa thống kê.Kết luận: Trẻ nhiễm virus RSV và tuổi ≤ 6 tháng là các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năngmắc viêm tiểu phế quản cấp mức độ nặng.
#Viêm tiểu phế quản cấp #yếu tố liên quan mức độ nặng.
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN MỨC ĐỘ NẶNG Ở TRẺ EM NHIỄM VI RÚT HỢP BÀO HÔ HẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và một số yếu tố liên quan tới viêm tiểu phế quản (VTPQ) mức độ nặng ở trẻ em có nhiễm vi rút hợp bào hô hấp (Respiratory Syncytial Virus - RSV) tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, bao gồm 344 bệnh nhân VTPQ có nhiễm RSV, trong đó có 121 trẻ thuộc nhóm nhẹ - trung bình, 223 trẻ thuộc nhóm nặng điều trị tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Nhi Trung ương.Kết quả: Trong 344 trẻ bị VTPQ có nhiễm RSV, có 86,3% là trẻ dưới 12 tháng, nhóm trẻ dưới 3 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,7%, tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái là 2,01/1, trẻ mắc bệnh tăng cao vào những tháng mùa hè. Các biểu hiện lâm sàng như ho và khò khè là triệu chứng hay gặp nhất của VTPQ, và các dấu hiệu như thở nhanh, rút lõm lồng ngực hay các biểu hiện thay đổi ý thức (kích thích hoặc li bì) gặp nhiều hơn ỏ nhóm nặng với tỷ lệ cao, ran rít, ran ngáy khi nghe phổi là đặc trưng của VTPQ với tỷ lệ rất cao là trên 99%. Tuổi dưới 6 tháng, đẻ non, cân nặng khi sinh dưới 1500 gam, có bệnh nền kèm theo là những yếu tố có liên quan tới tình trạng nặng của VTPQ.Kết luận: VTPQ có nhiễm RSV ở trẻ em đã có sự thay đổi về dịch tễ sau COVID khi dịch bệnh bùng phát vào các tháng hè, bệnh gặp ở trẻ năm nhiều hơn nữ, chủ yếu gặp ở trẻ dưới 12 tháng tuổi. Triệu chứng ở VTPQ chủ yếu là ho, khò khè và khó thở. Trong đó, thể nặng biểu hiện khó thở rầm rộ hơn, có dấu hiệu gắng sứcnhiều và có ảnh hưởng đến tinh thần trẻ như kích thích hoặc li bì. Các yếu tố đã được chứng minh có liên quan tới tình trạng nặng là dưới 6 tháng, đẻ non, cân nặng khi sinh dưới 1500 gam, trẻ có bệnh nền.
#Vi rút hợp bào hô hấp #viêm tiểu phế quản